Cá vàng luôn góp mặt trong danh sách những loài cá cảnh đẹp và được ưa chuộng, không chỉ ở Việt Nam mà còn nhiều quốc gia khác. Loài cá này không những dễ nuôi mà còn mang rất nhiều ý nghĩa phong thủy tốt. Có thể mọi người không để ý, các vàng không chỉ có một loại mà rất nhiều loài khác nhau. Trong chuyên mục bài viết hôm nay, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu về các loại cá vàng phổ biến nhất hiện nay được Nuoitrong.com tổng hợp. Mời bạn tham khảo.
Tổng quan về cá vàng
– Tên khoa học: Carassius auratus auratus
– Bộ: Cypriniformes
– Họ: Cyprinidae
– Tên gọi tiếng Anh: Grucian Carp, Gibel Carp, Goldfish
– Tên gọi tiếng Việt khác: Cá Vàng, Cá Tàu, Cá Ba Đuôi
1.1 Đặc điểm sinh học
Cá vàng là giống cá cảnh có kích thước nhỏ, nuôi trong môi trường nước ngọt. Mỗi chú cá vàng sẽ có kích thước dao động từ 10 – 15cm, một số cá thể đột biến có thể cao đến 20cm.
Nếu được chăm sóc tốt tuổi thọ của cá vàng tương đối cao, chúng có thể sống lên đến 20 năm. Tuy nhiên khi nuôi trong môi trường thủy sinh cá vàng chỉ sống được khoảng từ 5 – 7 năm.
Mặc dù đàn cá có kích thước tương đối nhỏ nhưng phần đầu của cá lại tương đối to. Nổi bật nhất trong toàn bộ ngoại hình đó là đôi mắt lồi vô cùng ấn tượng. Phần mang của cá tương đối bé còn phần vây thì rất mềm mại kết hợp cùng với chiếc đuôi dài.
Hiện nay cá vàng có nhiều màu sắc khác nhau, phổ biến nhất là màu đỏ cam, màu đỏ sẫm, màu đen, màu tam sắc,…
1.2 Tập tính và hình thức sinh sản của cá
Cá vàng được đánh giá là loài khá dễ sinh sản, đặc biệt là nếu được nuôi trong môi trường thuận lợi. Cá vàng hầu như là sinh sản quanh năm, nhưng đẻ nhiều nhất vẫn là vào tháng 3 và tháng 9. Những chú cá sẽ đẻ vào nhiều đợt, trứng cá có màu trong suốt, ở gần bề mặt nước và dính vào cỏ cây.
Cá con ăn khỏe và lớn khá nhanh. Sau khoảng một tháng những chú cá mới sinh có thể đạt kích thước từ 2 – 3cm. Nếu nuôi tốt tỷ lệ sống trung bình có thể đạt từ 60 – 70%.
Các loại cá vàng phổ biến được nuôi nhiều hiện nay
Dựa vào đặc điểm bên ngoài sẽ được chia thành nhiều loại cá vàng khác nhau. Dưới đây sẽ là một số những loài cá vàng điển hình nhất.
2.1 Cá vàng đầu lân
Cá vàng đầu lân là một giống cá vàng lai được nuôi để làm cảnh phổ biến ở Việt Nam và một số nước Châu Á, thích hợp nuôi để bàn hoặc bể cá mini.
Những chú cá vàng đầu lan có thân tròn, đuôi kém và bướu trên đỉnh đầu. Độ rộng thân phải hơn ⅔ chiều dài thân. Cá có mắt lồi, có nhiều dạng thân và vây khác nhau, kích thước trung bình đạt từ 20 – 25cm với bộ vây dài 10cm.
Một số biến thể của cá vàng đầu lân như:
– Đỏ hoàn toàn: Đỏ rực hoàn toàn từ vẩy vây đến bướu trên đầu
– Đỏ trắng: Sự kết hợp của hai màu đỏ và trắng, màu đỏ và trắng, màu đỏ đậm rực rỡ, màu trắng sáng.
– Đen hoàn toàn: Một màu đen tuyền từ vẩy vây đến bướu trên đầu.
– Ngũ hoa: Vẩy là sự pha trộn màu sắc rất đa dạng trên thân cá. Đây được coi là một biến thể hóa đẹp nhất của cá vàng.
2.2 Cá vàng lan thọ
Cá vàng lan thọ có tên gọi phổ biến khác đó là cá vàng Ranchu – loài cá vàng có nguồn gốc từ đất nước Nhật Bản. Đối với người Nhật những chú cá vàng Ranchu được mệnh danh là “Vua của các loài cá vàng” do vẻ đẹp ấn tượng của loài cá này. Tại Việt Nam loài cá này cũng rất được yêu thích và nuôi làm cảnh nhiều.
Ngoại hình của cá vàng lan thọ cũng khá đặc biệt. Lưng của cá rộng, không có vây lưng. Đầu có dạng hình chữ nhật, khoảng cách giữa hai mắt rộng, kích thước mắt nhỏ, nằm đúng vị trí không quá sâu hoắc.
Đuôi của cá lan thọ khá cân xứng với người. Mỗi khi di chuyển, đuôi của chú cá đuôi khép hờ vào trong.
Cá vàng lan thọ là loài ít bị bệnh nhưng trong quá trình nuôi bạn cũng cần phải để ý đến một số đặc điểm như: Thay nước thường xuyên, chế độ ăn uống đảm bảo,…
2.3 Cá vàng Ping Pong
Cá vàng Ping Pong có tên gọi là Pearlscale Goldfish – hay còn gọi là cá vảy trân châu Chinsurin. Loài cá này có xuất xứ từ Trung Quốc, hiện nay được ưa chuộng nuôi ở rất nhiều nước trong có Việt Nam.
Cá vàng Ping Pong gây ấn tượng bởi thân hình độc đáo với phần bụng khá lớn, tròn, có phần vân nổi tựa như một quả bóng. Cùng với đó là phần đuôi của cá xòe rộng, dài khiến mỗi khi bơi đàn cá trở nên vô cùng hấp dẫn.
Hiện nay cá được nhân giống với nhiều màu sắc khác nhau như: Màu cam, màu trắng và màu đỏ.
Điều kiện sinh sống của loài cá này đó là yêu thích môi trường sống sạch sẽ. Bên cạnh đó, nếu có điều kiện trang trí thêm thủy sinh, rong thủy sinh, bạn bố trí một số ít sỏi ở đáy bể cũng sẽ giúp đàn cá có môi trường sống khỏe mạnh hơn.
Yuổi thọ trung bình của cá vàng Ping Pong khá cao, dao động từ 15 – 20 năm tuổi.
2.4 Cá vàng Oranda
Cá vàng Oranda không phải là dòng cá thuần chủng mà chúng là loài cá được lai tạo. Cá có thân hình to lớn với lớp vảy ánh kim nhiều màu, đuôi kéo dài thướt ra, di chuyển uyển chuyển trong làn nước. Cơ thể của cá có các khối nổi lên còn gọi là “bướu”.
Tập tính của cá là sống trong môi trường nước ngọt, nhiệt độ ấm. Cá khá dễ nuôi, không hề khó ăn và sinh sản nhanh. Trung bình mỗi lần cá có thể đẻ được từ 500 – 600 trứng, khoảng 5 đến 6 ngày là đã có thể đẻ thành con non.
Thức ăn yêu thích của cá vàng Oranda đó là các loại côn trùng nhỏ, đặc biệt là trùn chỉ. Nếu kết hợp được hai loại thức ăn này cá sẽ rất nhanh lớn và có thân hình khỏe mạnh.
Khi nuôi cá vàng Oranda bạn cần đảm bảo thể tích từ 70 – 100 lít nước, có như vậy thể trạng của cá mới luôn giữ được trạng thái khỏe mạnh, nhanh lên các bướu trên đầu.
2.5 Cá vàng Lưu Kim (Ryukin)
Cá vàng Lưu Kim còn có tên gọi khác là cá vàng lưng gù, có nguồn gốc đến từ Nhật Bản. Cá sở hữu vảy màu sặc sỡ, bóng bẩy nhất trong các loài cá vàng hiện nay. Chiều dài trung bình đối với những con trưởng thành là từ 15 – 20cm.
Điều ấn tượng trên ngoại hình của cá vàng đó là những chiếc lưng gù cùng phần xương sống cong. Phần vây bụng và lưng của chúng tương đối dài.
Mặc dù có ngoại hình nhỏ nhắn như cá vàng Lưu Kim lại khá dữ dằn, sẵn sàng gặm các con vật yếu hơn mình. Thậm chí loài cá này còn có thói quen phá hoại rong rêu trong bể. Trong một số trường hợp cá cũng thể hiện sự hung hăng của mình đối với cá đồng loại.
Bước vào mùa sinh sản, những chú cá Lưu Kim đực và cá sẽ tìm và bắt cặp với nhau. Trung bình mỗi con cá có thể đẻ trung bình được từ 800 – 1.000 trứng.
Nhìn chung loài cá vàng này khá khỏe mạnh, có khả năng thích nghi tốt. Nếu nuôi tốt tuổi thọ trung bình sẽ dao động từ 15 – 20 năm, đối với một số loài cá biệt tuổi thọ của cá có thể lên đến hơn 20 năm.
2.6 Cá vàng đuôi bướm
Cá vàng đuôi bướm có tên tiếng Anh là Jikin Goldfish hay Peacock-tail Goldfish. Cá có nguồn gốc từ Nhật Bản, sở hữu ngoại hình đẹp và khá quý hiếm.
Đặc điểm nổi bật nhất của cá vàng đuôi bướm đó là sở hữu chiếc đuôi có hình chữ X, cơ thể có màu trắng với những điểm nhấn ấn tượng là chiếc vây màu đỏ. Kích thước phổ biến của cá vàng là khoảng 25cm, nếu có điều kiện nuôi tốt chiều dài của cá cũng sẽ hơn.
Khi nuôi trong cá vàng đuôi bướm tại nhà, mọi người cần phải cố gắng tạo được cho cá môi trường sống gần với tự nhiên. Nếu bố trí không gian, nhiệt độ và ánh sáng tự nhiên cũng sẽ giúp cho màu sắc trên thân cá trở nên tươi sáng hơn.
2.7 Cá vàng sao chổi
Cá vàng sao chổi có tên khoa học là Carassius auratus, cá có nguồn gốc xuất xứ từ Châu Âu và Châu Mỹ. Loài cá này không phải là một sản phẩm của tự nhiên mà là kết quả của việc lai tạo. Hiện nay cá được nuôi phổ biến và rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới.
Tên gọi của cá phản ánh đúng 2 đặc trưng về hình thức bên ngoài của cá. Đó là việc đàn cá sở hữu tông màu nổi bật, tạo hình vây quét như dàn sao chổi. Cá vàng sao chổi không chỉ có màu sắc chủ đạo là màu trắng mà còn có sự kết hợp của các màu ánh kim, cam, nâu, đen,…
Hệ vây của cá phát triển tốt, phân thùy rõ. Toàn bộ phần thân của cá có hình thoi, khá thanh mảnh so với một số loài cá vàng anh em khác.
Nhờ sự phát triển của hệ vây cũng như hình hài bên ngoài mà chúng trở thành chú cá có khả năng bơi lội nổi bật trong họ cá vàng.
Khi cá vàng sao chổi ở giai đoạn cá bột, chúng có kích thước chỉ ngang một chiều dài ngón tay trỏ. Tuy nhiên khi phát triển đến giai đoạn trưởng thành, cá có thể đạt kích thước khoảng 30cm.
Cá vàng sao chổi là những chú cá kiểng cực kỳ lành tính, từ tốn,… Chúng hoàn toàn không cạnh tranh hung dữ với các cá thể khác. Thức ăn yêu thích của cá khá phong phú vì đây là loài ăn tạp. Khi nuôi bạn có thể dễ dàng thay đổi chế độ ăn uống hằng ngày khác nhau để đàn cá không bị nhàm chán và nhanh khỏe mạnh.
Theo đánh giá thì cá vàng sao chổi khá lành tính, chúng có thể sống chung được với nhiều loài cá khác như: Cá đuôi dài, cá gai,…
2.8 Cá vàng Shubunkin
Cá vàng Shubunkin là sản phẩm lai tạo bởi cá vàng truyền thống và cá vàng mắt lồi. Chúng có cơ thể và các vây thon dài hơn bình thường. Cá có nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, nâu, vàng,… Thân cá thường có màu trắng đen hoặc nâu cùng những vệt màu đỏ trên khắp cơ thể. Trên vây cá xuất hiện những đốm đen giống như có thể của chúng.
Những con cá vàng Shubunkin trưởng thành sẽ có chiều dài cơ thể khoảng 35cm, tuổi thọ sống lên tới 30 năm.
Vì đây là loài cá nước ngọt, chúng hoạt động chủ yếu ở tầng mặt và tầng giữa. Thông số nước tối ưu dành cho cá như:
– Nhiệt độ: 1 – 30 độ C
– pH: 6.5 – 8.5
– Độ cứng: 2 – 12 dKH
Vì cá Shubunkin là dòng cá vàng nhân tạo nên chúng có thể thích nghi tốt đối với môi trường nuôi tại nhà. Tuy nhiên để cá vàng phát triển khỏe mạnh bạn cũng cần phải chú ý đến nguồn nước, bể nuôi cá, thức ăn,…
Đối với chế độ ăn uống, nhiệt độ trong bể nuôi mà chế độ ăn cho cá vàng Shubunkin sẽ tương ứng như:
+ Dưới 21 độ C thì bạn nên cho cá ăn 3 – 5 lần mỗi ngày
+ Trên 21 độ C thì mỗi ngày bạn chỉ nên cho ăn từ 1 – 2 lần
2.9 Cá vàng đuôi quạt
Cá vàng đuôi quạt có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc, đây là một trong những giống cá vàng đuôi kép đầu tiên. Chúng là sản phẩm của việc lai tạo thông quan đột biến tự nhiên của Trung Quốc.
Cá vàng đuôi quạt có kích thước khá lớn, có con lên tới 25 đến 30cm. Phần đuôi của cá chiếm ½ đến ¼ chiều dài toàn thân. Cá có nhiều màu sắc khác nhau, gồm màu cam, vàng, trắng, xanh lá cây nhạt, màu hoa và đen, màu vàng – nâu,…
Việc nuôi cá vàng đuôi quạt tại nhà cũng không quá khó khăn vì chúng ăn tạp, có thể tiếp nhận nhiều loại thức ăn khác nhau. Trong đó thức ăn yêu thích nhất của cá đó là trùn chỉ và loăng quăng. Tuy nhiên trước khi cho cá ăn cần phải rửa sạch trùn chỉ để loại bỏ hết các mầm bệnh.
Mặc dù không cần quá nhiều không gian sống như các loài cá thông thường nhưng cũng cần phải có kích thước phù hợp. Khi nuôi mọi người cần đảm bảo cho cá có được không gian sinh sản và phát triển khỏe mạnh nhất.
Cá vàng đuôi quạt được đánh giá là sinh sản khá dễ. Mỗi lần sinh sản số lượng có thể lên tới 1000 cá thể, cá con sẽ nở sau khoảng 5 – 6 ngày.
Trên đây là danh sách các loại cá vàng phổ biến, được yêu thích và nuôi nhiều. Mỗi loài cá lại có đặc điểm khác nhau, nhưng nhìn chung đều rất đẹp, độc đáo và không khó nuôi. Bạn đọc hãy lựa chọn cho mình một loài cá vàng để nuôi tại nhà nhé. Chúc bạn thành công!